TIếNG VIệT

Sỏi tiết niệu: Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

Ngày 30.10.2024
Qua Admin

Sỏi tiết niệu là một trong những bệnh lý phổ biến tại hệ thống tiết niệu ở cả nam và nữ, gây nhiều biến chứng nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh lý này gây đau đớn, biến chứng thận, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nhận biết nguyên nhân, triệu chứng sẽ giúp người dân nâng cao ý thức phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh lý này. Đến khoa Tiết niệu để được các bác sĩ chuyên môn tại Bệnh viện Đồng Nai -2 chẩn đoán và có các biện pháp điều trị kịp thời.

Khái quát về bệnh lý sỏi tiết niệu 

Sỏi tiết niệu thường xuất hiện khi con người bước vào độ tuổi trung niên, gây ra những cơn đau đớn, khó chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đời sống sinh hoạt hàng ngày của người mắc phải. 

Sỏi tiết niệu là gì? 

Sỏi tiết niệu là hiện tượng sự hình thành cặn khoáng trong hệ tiết niệu của con người, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Nếu bác sĩ soi chiếu có sỏi ở bất kỳ vị trí nào trong hệ tiết niệu, người bệnh đã mắc phải sỏi niệu.

Theo thống kê ở Mỹ, hơn 400.000 bệnh nhân nhập viện mỗi năm do sỏi tiết niệu, đặc biệt phổ biến ở độ tuổi 30-50. Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 3 lần nữ giới. Những người da trắng có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn người da đen gấp 4-5 lần. Khoảng 15% người bệnh có tiền sử bị sỏi tiết niệu sẽ tái phát trong vòng 3 năm, và sau 15 năm, tỷ lệ này tăng lên 30%.

Các loại sỏi tiết niệu thường gặp 

Phân loại sỏi tiết niệu là cách bác sĩ định hình các biện pháp điều trị hiệu quả cho từng loại sỏi. Các loại sỏi tiết niệu phổ biến được chuyên gia phân chia thành 2 loại chính:

  • Sỏi nguyên phát: Hình thành do sự rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, dẫn đến sự kết tinh của các chất như canxi, oxalate, hoặc acid uric.
  • Sỏi thứ phát: Thường bắt nguồn từ các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu, dẫn đến ứ đọng nước tiểu. Ngoài ra, mất nước, chế độ ăn nhiều muối, protein động vật, hoặc yếu tố di truyền cũng góp phần vào quá trình hình thành sỏi.

Nguyên nhân gây ra sỏi tiết niệu 

Sỏi tiết niệu xuất hiện từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Thường thì sự hình thành sỏi bắt nguồn từ việc các muối khoáng hòa tan như canxi, oxalat, urat trong nước tiểu kết tủa lại với nhau. Khi có sự kết hợp giữa các rối loạn sinh lý cùng với các yếu tố bổ sung như thiếu nước tiểu, nhiễm trùng tiết niệu, biến đổi pH của nước tiểu, các vấn đề về cấu trúc đường tiểu, và yếu tố di truyền, các muối khoáng này sẽ bắt đầu kết tinh và hình thành sỏi trong hệ tiết niệu.

Sỏi niệu gây khó chịu, cản trở trong đời sống sinh hoạt

Sỏi niệu gây khó chịu, cản trở trong đời sống sinh hoạt

Các đối tượng dễ bị sỏi tiết niệu 

Thói quen sinh hoạt không lành mạnh làm tăng nguy cơ mắc sỏi tiết niệu. Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao gồm:

  • Người có thói quen uống ít nước, nhịn tiểu hoặc mất nước nhiều.
  • Người thường xuyên làm việc trong môi trường nắng nóng.
  • Người có chế độ ăn uống không lành mạnh, chứa nhiều muối và chất đạm.
  • Người mắc các rối loạn chuyển hóa như uric.
  • Người thường xuyên sử dụng các sản phẩm bổ sung canxi không đúng cách.
  • Người có tiền sử sỏi thận.

Triệu chứng thường gặp của sỏi tiết niệu 

Tùy vị trí sỏi hình thành mà người bệnh sẽ có các biểu hiện mắc bệnh khác nhau. Các triệu chứng thường gặp ở người đang mắc bệnh sỏi tiết niệu gồm:

Triệu chứng sỏi tiết niệu cơ bản 

Khi sỏi tiết niệu không di chuyển hoặc kết dính, hoặc là sỏi san hô, thường không gây ra triệu chứng hoặc chỉ gây ra ít triệu chứng, ngay cả khi có nhiễm trùng niệu. Tuy nhiên, khi sỏi gây bế tắc, có thể xuất hiện các dấu hiệu sau:

  • Triệu chứng đau tại vùng lưng, bụng hoặc hông, còn được gọi là cơn đau quặn thận, được mô tả là một trong những cơn đau cực kỳ dữ dội, một số người đã trải qua cảm giác đau này so sánh với việc sinh con hoặc bị đâm.
  • Tiểu ra máu lớn, do sỏi di chuyển và làm tổn thương niêm mạc niệu.
  • Tiểu đục hoặc có mùi hôi, do nhiễm khuẩn niệu.
  • Thiểu niệu hoặc vô niệu, do sỏi làm tắc nghẽn cả hai thận hoặc một thận duy nhất.
  • Tiểu đau hoặc rát buốt
  • Tiểu ra sỏi
  • Sốt cao, lạnh run. cảm thấy buồn nôn hoặc nôn, phù toàn thân

Triệu chứng sỏi tiết niệu thực thể 

Khi bác sĩ khám bụng, người bệnh sẽ cảm thấy bụng chướng nhẹ, án đau nhiều vùng hông lưng bên thận có sỏi. Trong quá trình nghiệm pháp rung thận ứ nước, chạm thận ứ mủ sẽ gây cảm giác đau.

Người bệnh cần đặc biệt lưu tâm đến khái niệm “sỏi im lặng”. Đây là tình trạng sỏi tiết niệu đã kẹt lâu ngày mà không gây ra triệu chứng đau, nên nhiều người thường không nhận biết được. Khi phát hiện, sỏi này có thể đã gây nhiễm trùng nặng, gây tổn thương vĩnh viễn cho chức năng thận và có thể dẫn đến việc phải loại bỏ thận.

Bài viết tham khảo: Viêm đường tiết niệu có tự khỏi không

Những biến chứng đáng lo ngại của sỏi tiết niệu 

Sỏi tiết niệu có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. 

  • Gây đau cực kỳ mạnh, từ cơn đau bất thường khi tiểu đến cơn đau dữ dội khiến bệnh nhân khó chịu, đau đớn.
  • Tắc nghẽn đường tiểu, gây ra khó chịu khi tiểu, thậm chí dẫn đến không thể tiểu, tình trạng thận ứ nước nguy hiểm.
  • Thận ứ nước, khiến thận bị căng trở, viêm đường tiết niệu, gây đau đớn. Nếu không điều trị kịp thời, thận ứ nước có thể gây suy thận mạn tính.
  • Suy thận là tình trạng thận mất chức năng, dẫn đến mệt mỏi, phù tụ cơ thể và cần phải thực hiện lọc máu hoặc thận nhân tạo để duy trì cuộc sống khi chức năng lọc máu bị suy giảm.
Nhận biết sỏi niệu sớm để có các biện pháp y tế can thiệp kịp thời

Nhận biết sỏi niệu sớm để có các biện pháp y tế can thiệp kịp thời

Phương pháp chẩn đoán sỏi tiết niệu 

Tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ đề xuất các phương pháp chẩn đoán sỏi tiết niệu kết hợp nhiều kỹ thuật khác nhau để đưa ra chẩn đoán chính xác và quyết định phương pháp điều trị phù hợp. Các biện pháp cận lâm sàng được bác sĩ sử dụng gồm:

Xét nghiệm nước tiểu:

  • Tổng phân tích nước tiểu: Giúp phát hiện tiểu ra máu, bạch cầu, hoặc mủ, chỉ điểm cho nhiễm trùng đường tiết niệu. 
  • Xét nghiệm nitrite và leukocyte esterase: Xác định nhiễm trùng kèm theo.

Xét nghiệm máu:

  • Nồng độ creatinine và ure máu: Được kiểm tra để đánh giá chức năng thận, đặc biệt khi có nghi ngờ suy thận.
  • Canxi máu và acid uric: Xét nghiệm để xác định nguy cơ tăng canxi máu hoặc bệnh gout, liên quan đến hình thành sỏi.

Siêu âm thận và đường tiết niệu: Đây là phương pháp không xâm lấn, dễ tiếp cận, giúp phát hiện sỏi, giãn thận hoặc niệu quản do tắc nghẽn. Tuy nhiên, siêu âm khó nhận diện được các sỏi nhỏ hoặc sỏi nằm ở vị trí khó quan sát.

Chụp X-quang hệ tiết niệu (KUB): Phương pháp này cho phép quan sát các sỏi cản quang như sỏi canxi, tuy nhiên không thể phát hiện các sỏi không cản quang như sỏi acid uric.

Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan): Đây là phương pháp có độ chính xác cao, giúp phát hiện cả những viên sỏi rất nhỏ và không cản quang. CT Scan không tiêm thuốc cản quang thường được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán sỏi thận và sỏi niệu quản.

Xem thêm: Bệnh viêm đường tiết niệu ở nam giới: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Một số cách chữa sỏi đường tiết niệu 

Một số phương pháp chữa trị sỏi tiết niệu đã được Bệnh viện Đồng Nai -2 phát triển và áp dụng trong thực tiễn y học để giúp bệnh nhân loại bỏ sỏi đường tiết niệu hiệu quả và an toàn. Tùy vào từng loại sỏi, các phương án điều trị bao gồm:

Điều trị nội khoa – Điều trị bảo tồn

  • Chỉ định: Áp dụng cho sỏi không gây bế tắc, không gây triệu chứng, không có nhiễm trùng đường tiết niệu, và kích thước sỏi nhỏ hơn 4mm.
  • Phương pháp:
    • Bệnh nhân được khuyên uống nhiều nước (tối thiểu 2 lít/ngày) và rặn mạnh khi đi tiểu để hỗ trợ việc tống xuất sỏi.
    • Cần chụp phim KUB mỗi tuần để theo dõi sự di chuyển của sỏi, thường sẽ tiểu ra sỏi sau 4-6 tuần.
  • Ưu điểm: Không xâm lấn, ít tác dụng phụ, chi phí thấp.
  • Nhược điểm: Không hiệu quả với sỏi lớn hơn hoặc có triệu chứng nặng.

Điều trị ngoại khoa

  • Nội soi tán sỏi qua ngả niệu quản – Sỏi nằm thấp:

    • Phương pháp: Sử dụng ống soi niệu quản cứng hoặc mềm để tiếp cận sỏi. Khi phát hiện sỏi, có thể dùng gắp ba chấu hoặc rọ để lấy sỏi. Nếu sỏi lớn, cần tán sỏi bằng siêu âm, thủy điện lực, khí, hoặc laser trước khi gắp.
    • Tỉ lệ thành công: Khoảng 95%.
    • Ưu điểm: Ít đau đớn hơn so với phẫu thuật mở, thời gian hồi phục nhanh.
    • Nhược điểm: Là phương pháp xâm lấn, có nguy cơ nhiễm trùng.
  • Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)

    • Phương pháp: Sử dụng sóng xung kích để phá sỏi thành các mảnh nhỏ. Thường được áp dụng cho sỏi thận và niệu quản có kích thước nhỏ hơn 8mm.
    • Chỉ định: Có thể đặt hoặc không đặt thông niệu quản lưu trước khi tán sỏi. Đối với sỏi nằm ở đoạn thấp của niệu quản, bệnh nhân sẽ được đặt nằm sấp để dễ dàng xác định sỏi.
    • Ưu điểm: Không xâm lấn, phục hồi nhanh, ít đau đớn.
    • Nhược điểm: Có thể không hiệu quả với sỏi lớn hơn, cần thực hiện nhiều lần trong trường hợp sỏi không tán được hoàn toàn.
  • Lấy sỏi thận qua da (PCNL)

    • Phương pháp: Thực hiện qua da, tạo một lỗ nhỏ trên da để đưa ống soi vào thận, tiếp cận và lấy sỏi.
    • Chỉ định: Dùng cho các trường hợp sỏi thận lớn (trên 2 cm), sỏi nằm bồn thận hoặc sỏi phức tạp.
    • Ưu điểm: Loại bỏ hoàn toàn sỏi lớn trong một lần, hiệu quả cao.
    • Nhược điểm: Là phương pháp xâm lấn, có thể gây ra chảy máu và nhiễm trùng, thời gian hồi phục dài hơn so với các phương pháp nội soi khác.
  • Nội soi tán sỏi thận bằng ống mềm (RIRS)

    • Phương pháp thực hiện: Ống soi mềm được đưa qua đường niệu đạo, bàng quang và niệu quản để tiếp cận thận. Sỏi được phá vỡ bằng laser và các mảnh sỏi sẽ tự đào thải qua nước tiểu.
    • Chỉ định: Sỏi thận nhỏ (dưới 2 cm), sỏi ở vị trí khó tiếp cận, sỏi tái phát hoặc gây biến chứng.
    • Ưu điểm: Ít xâm lấn, hồi phục nhanh. Hiệu quả cao với sỏi nhỏ và khó tiếp cận.
    • Nhược điểm: Chi phí cao. Nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương niệu quản.
  • Mổ hở lấy sỏi

    • Phương pháp: Thực hiện phẫu thuật mở để lấy sỏi ra.
    • Chỉ định: Áp dụng cho những trường hợp không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác, hoặc sỏi lớn hơn 3 cm.
    • Ưu điểm: Có thể loại bỏ hoàn toàn sỏi, điều trị các vấn đề liên quan (như tắc nghẽn).
    • Nhược điểm: Thời gian hồi phục lâu, có nguy cơ nhiễm trùng và biến chứng trong phẫu thuật.

Các phương pháp phòng tránh sỏi tiết niệu

Để ngăn ngừa bệnh sỏi tiết niệu, người chưa hoặc đang mắc bệnh nên tuân thủ các biện pháp sau:

  • Đảm bảo cung cấp đủ nước cho cơ thể hàng ngày sẽ làm hạn chế sự tập trung của muối khoáng trong nước tiểu.
  • Duy trì thói quen vệ sinh đúng cách để ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
  • Không nên nhịn tiểu, vì sẽ tạo điều kiện cho sự kết tủa và hình thành sỏi.
  • Duy trì một lịch trình vận động đều đặn và tập luyện thể dục để hỗ trợ quá trình trao đổi chất và giảm nguy cơ hình thành sỏi.
Thăm khám tại Bệnh viện Đồng Nai -2 để được tư vấn điều trị sớm nhất

Thăm khám tại Bệnh viện Đồng Nai -2 để được tư vấn điều trị sớm nhất

Sỏi tiết niệu là một bệnh lý phổ biến nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu được phát hiện sớm. Việc duy trì chế độ ăn uống hợp lý, uống đủ nước, và thực hiện các xét nghiệm tầm soát định kỳ sẽ giúp ngăn ngừa và phát hiện sớm sỏi tiết niệu.

Nếu bạn có các triệu chứng như đau quặn thận, tiểu ra máu, hoặc có tiền sử gia đình bị sỏi tiết niệu, hãy đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tại đây, các chuyên gia và bác sĩ hàng đầu sẽ tiến hành khám và đưa ra các phương pháp điều trị tối ưu và hiệu quả nhất cho bệnh nhân. Để đặt lịch khám tại Bệnh viện Đồng Nai -2, vui lòng liên hệ qua số hotline 0933 02 9999 hoặc gửi email đến địa chỉ benhviendongnaib@benhviendongnai.com.vn.

TIN TỨC

Tin tức Hoạt động

 Bổ sung các chất như vitamin, choline,... giúp cải thiện chất lượng sữa mẹ
Ngày 19.11.2024

[Ăn gì để nhiều sữa] Tổng hợp những món ăn lợi sữa cho mẹ sinh mổ

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng mang giá trị to lớn cho các bé trong những năm tháng đầu đời. Tuy nhiên đối với các mẹ sinh mổ, việc không đủ sữa cho con bú là một rắc rối thường gặp phải, những điều

Nếu bất ngờ lượng máu ra nhiều hơn, sản phụ cần đến gặp bác sĩ ngay lập tức
Ngày 19.11.2024

Sản phụ sau sinh mổ bao lâu thì hết sản dịch?

Sản dịch sau sinh là hiện tượng sinh lý hết sức bình thường của phụ nữ trong giai đoạn hậu sản. Tuy nhiên, nếu sản dịch ra quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt của các sản phụ. Trong nhiều trườn

Sinh mổ bao lâu thì quan hệ được? Sau sinh, sản phụ có thể quan hệ sau 3 tháng
Ngày 19.11.2024

Sinh mổ bao lâu thì quan hệ được? Những điều cần lưu ý?

Sau khi sinh mổ, cơ thể người phụ nữ còn yếu và cần thời gian dài để giảm đau vết mổ cũng như hồi phục các cơ quan về trạng thái ban đầu. Vì vậy, quan hệ tình dục quá sớm sau sinh mổ có thể gây vi

Nếp nằm trong nhóm thực phẩm "sinh mổ kiêng ăn gì" vì có thể gây sẹo lồi.
Ngày 19.11.2024

Sản phụ sau sinh mổ kiêng ăn gì và nên ăn gì?

Sức khỏe của sản phụ sau khi sinh mổ thường khá yếu, vì vậy cần bổ sung nhiều dưỡng chất để cơ thể nhanh hồi phục. Tuy nhiên, không phải thực phẩm nào cũng phù hợp, vì có những loại có thể gây ng